Thứ Ba, 10 tháng 5, 2016

Panel Trong Illustrator

Việc sử dụng các thanh công cụ Panel của Illustrator trong giáo trình học illustrator được đặt trong các “dock” ở phía phải của màn hình để tùy biến các xác lập công cụ, hoàn thành các tác vụ cụ thể và cụ thể dòng làm việc. Theo mặc định dock được thu gọn. Để mở rộng nó cần phải chỉ vào các hình tam giác kép nhỏ giống hình mũi tên hướng sang trái một lần ở phần trên cùng của dock. Các pancel được nhóm lại thành các họ của các công cụ tương tự.

panel
Gần như các Panel chia sẻ những tính năng nhất định của nó, ví dụ như một thanh nút (button bar) ở dưới, menu các tùy chọn Flyout, khả năng mở rộng, thu lại và được đặt ở góc phải của Workspace sau đây là tính năng sơ lược về từng Panel:
Actions: Dùng để ghi và phát các bước, thao tác.
Align: Dùng để căn chỉnh các đối tượng.
Appearance: nó giúp bạn xem, tạo và thêm các thuộc tính hay những đối tượng chẳng hạn như nhiều vùng tô (fill), nhiều nét (Strokes), độ trong suốt (transparency), và các hiệu ứng (effects).
Attdibutrs: Dùng để xem thông tin in chồng và bất kì đường dẫn website được kết hợp với đối tượng được chọn.
Brusches: Chọn một laoij cọ vẽ.
Color: Dùng để thêm màu vào tài liệu.
Color guide: Panel này dùng để truy cập nội dung cho live Color.
Control: Dùng để tùy biến các xác lập công cụ riêng lẻ.
Document info: Dùng để xem thông tin chi tiết của File.
Flattener Preview : Dùng để xem ảnh (artwork), được làm phẳng và điều chỉnh thiết lập flattener.
Gradient: Dùng để thiết lập Gradient.
Graphbic styles: Đùn để xem , tạo và áp dụng các kiểu đồ họa tùy ý.
Info: Dùng để hiển thị thông tin đối tượng được chọn như các tọa độ X / Y, chiều rộng ,cao, các giá trị màu cho nét và vùng tô.
Layers: Sử dụng Panel này để tổ chức tài liệu trên các Layer (lớp) khác nhau.
Links: Hiển thị danh sách tất cả đối tượng được đặt liên kết với tài liệu hiện hành.
Magic wand: Thiết lập công cụ Magic wand.
Navigator: Dùng để xem và điều chỉnh mức phóng đại của một tài liệu.
Pathfinder: Cho phép bạn sử dụng các kiểu biến đổi để thêm (add), bớt đi (subtract), xén (tdim), làm giao nhau (intersecrt), loại trừ (exclude), và trộn (merge) các đối tượng.
Separations Preview : Dùng để xem trước việc in đè các bản tách mầu của tài liệu.
Stroke: Dùng để điều chỉnh các xác lập như weight (bề dày) miter limit (giới hạn mông vuông góc), Alignment (canh chỉnh), Dashed line (đường gạch gạch), ….
SVG interactivity: Cho phép liên kết các chức năng javascript với các ảnh vector từ các File javascript bên ngoài.
Swatches: Panel này hiển thị các màu và các thư viện.
Symbol: Panel hiển thị ký hiệu vector được thiết lập sẵn và từ các thư viện symbol. Nó cũng cho bạn định nghĩa và làm việc với các Symbol tùy ý mới.
Tools: Dùng để truy cập và sử dụng các công cụ của chương trình để tạo và xử lý các đường Path,và hình dạng (Shape) trên Artboard.
Transform: CHo phép sử dụng các kiểu biến đổi như xác định tỷ lệ, xoay, làm nghiêng ảnh được chọn.
Transparency: Dùng để điều chỉnh độ mờ đục của các đối tượng được chọn, dùng cho chế độ hòa trộn (blending mode) và thiết lập opacity đặc biệt vào các đối tượng được kết nhóm.
Type: Sử dụng Panel này để thiết lập các Panel liên quan đến text như Character, styles, flash text, glyphs, OpenType, paragraph, paragraph styles và tabs.
Vadiables: Dùng để thiết lập các tùy chọn cho các cơ sở dữ liệu khi tạo đồ họa được điều khiển bằng dữ liệu.

Thao tác chung với Panel

– Để mở một Panel, chọn tên Panel đó từ Windows (hoặc sử dụng phím tắt). Khi hộp thoại Panel được mở, nó sẽ xuất hiện bên trên Panel trong menu Windows.
– Để đóng một Panel, nhấp X nhỏ ở góc phải trên cùng cùng Panel hoặc nhấp phải trong vùng xám của tab Panel để hiển thị menu ngữ cảnh và sau đó chọn close Panel hoặc close Group.
Thao-tác-với-panel

Tổ chức các Panel

Bạn sẽ thích các Layout có tổ chức của các Panel được cố định dọc theo mép phải của Workspace, nhưng đôi khi bạn lại thật sự cần một Panel nằm gần vùng làm việc hơn, bạn không chỉ có thể mở neo bất kỳ Panel hoặc nhóm Panel ra khỏi vùng được cố định và đặt chúng trở lại mà bạn còn hoàn toàn có thể đóng và mở lại các Panel khi cần thiết, điều chỉnh chiều rộng, chiều cao và diện mạo của bất kỳ Panel từ bên trong và bên ngoài dock và rê trên các tab bên trong một nhóm Panel để thay đổi thứ tự hiển thị của chúng bên trong nhóm.
Các Panel thường có nhiều tính năng tương tự nhau bao gồm tab tên panel, một nút làm ẩn / hiển thị các tính năng Panel, một menu Option, và nhiều nút thanh trượt, menu và trường nhập liệu như được thể hiện trong Panel Stroke của hình dưới đây:
tổ-chức-của-panel

0 nhận xét:

Đăng nhận xét